Những điều cần biết về bệnh cúm B và cách phòng tránh
Lượt xem: 331
Cúm B là bệnh viêm đường hô hấp gây nên bởi vi rút cúm. Khác với vi rút cúm A có nhiều chủng gây bệnh (H1N1, H3N2, H5N1…), vi rút cúm B chỉ có một loại chủng duy nhất. Loại vi rút này ít biến đổi về cấu trúc kháng nguyên

Cúm B lây từ người sang người qua thông qua các giọt bắn nhỏ có chứa vi rút cúm

Vi rút cúm B chỉ có khả năng lây truyền từ người sang người, không lây truyền qua động vật như cúm A. Triệu chứng cúm B thường nhẹ và ít rầm rộ hơn khi so sánh với các biểu hiện của cúm A. Hai loại cúm này cũng thường song hành gây nên bệnh cúm mùa hàng năm.

Chủng cúm tuýp B chỉ có thể gây bệnh cúm mùa, không gây ra đại dịch. Tuy không phổ biến như cúm A và ít có khả năng gây dịch, nhưng bệnh cúm gây ra bởi vi rút cúm B có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng với các nhóm đối tượng sức đề kháng yếu, có bệnh lý nền mạn tính.

Triệu chứng của cúm B

Đây là bệnh lây qua đường hô hấp, đối tượng nhiễm bệnh là tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, người già, người bị suy giảm miễn dịch và những người mắc bệnh mạn tính khác.

Thời gian ủ bệnh khi nhiễm vi rút cúm B khá ngắn, chỉ khoảng 1 - 3 ngày và các dấu hiệu bệnh không rầm rộ. Tiếp đó, bệnh sẽ diễn tiến trong khoảng 3 - 5 ngày với những triệu chứng phổ biến bao gồm: sốt, ớn lạnh, viêm họng, ho, sổ mũi và hắt hơi, mệt mỏi, đau nhức cơ…

Phần lớn bệnh cúm B nhẹ tự khỏi, tuy nhiên vsi rút cũng có thể gây biến chứng nặng như viêm phổi do vi rút cúm hoặc do bội nhiễm vi khuẩn. Các biến chứng nghiêm trọng khác hiếm gặp hơn như: viêm cơ tim, viêm não, viêm cơ tiêu cơ vân, suy đa cơ quan nhưng rất hiếm.

Với người bệnh bị hen suyễn, nhiễm trùng đường hô hấp do vi rút cúm B có nguy cơ làm nặng thêm các triệu chứng, thậm chí sẽ kích hoạt một đợt hen nghiêm trọng.

Một số nhóm trẻ em có thể gặp nguy cơ biến chứng nặng do cúm gồm: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới 5 tuổi), đặc biệt trẻ dưới 2 tuổi; Trẻ có các bệnh mãn tính: Bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh/mắc phải, bệnh gan, bệnh thận, bệnh hen, bệnh phổi mãn, bệnh tăng áp phổi, trẻ được dùng các thuốc ức chế miễn dịch, mắc các bệnh ung thư, bệnh máu rối loạn chuyển hóa, béo phì,…

Phụ nữ mang thai bị nhiễm cúm B có khả năng sinh non hoặc xảy thai. Trong giai đoạn có bầu, cơ thể người phụ nữ phải chịu nhiều biến đổi từ bên trong, sự suy giảm hệ miễn dịch là điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, thai phụ dễ dàng bị những biến chứng trên phổi khi bị mắc cúm B, có nguy cơ sinh non hoặc sảy thai, đặc biệt vào 3 tháng đầu của thai kỳ.

Điều trị bệnh cúm B 

Bệnh cúm B phần lớn là nhẹ và tự hồi phục, chủ yếu điều trị và chăm sóc tại nhà, thuốc kháng sinh không có hiệu quả đối với vi rút cúm, chỉ dùng thuốc kháng vi rút trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.

Với trẻ cúm nhẹ, gia đình có thể chăm sóc bé tại nhà và chủ yếu điều trị triệu chứng. Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà với môi trường sạch sẽ, thoáng mát thông gió.

Dùng thuốc hạ sốt nếu trẻ có sốt trên 38,5 độ C, các thuốc có thể sử dụng như: paracetamol liều từ 10-15 mg/kg/lần (không dùng với các trẻ có các bệnh gan), hoặc ibuprofen liều 6-8 mg/kg/lần (không dùng với trẻ có giảm tiểu cầu hoặc nghi ngờ có sốt xuất huyết), khoảng cách dùng cách 4-6 giờ nếu sốt ≥ 38,5 độ C.

Cho trẻ ăn lỏng, thức ăn mềm, cho uống thêm nhiều dịch (không dùng các loại nước ngọt công nghiệp): nước quả, dung dịch orezol…

Nếu trẻ có biểu hiện ho, gia đình cho con dùng các thuốc ho thảo dược. Thông thoáng đường thở bằng nhỏ nước muối sinh lý, vệ sinh mũi.

Sử dụng các khoáng chất, vitamin giúp tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch, loại bỏ các mầm mống gây bệnh và ngăn ngừa biến chứng do vi rút. Bổ sung chất dinh dưỡng trong thực đơn mỗi ngày.

Dấu hiệu của trẻ cần đưa tới cơ sở y tế

Khi trẻ sốt cao ≥ 39,5 độ C dùng thuốc hạ sốt và các phương pháp vật lý hạ nhiệt (phòng thoáng mát 26-29 độ, chườm nước ấm tích cực) nhưng nhiệt độ không hạ. Hoặc trẻ sốt cao ≥ 38,5 độ C quá 3 ngày không có xu hướng thuyên giảm.

Trẻ thở nhanh, thở bất thường: thở rít, khò khè, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp.

Mạch nhanh so với tuổi (khi trẻ không sốt) vân tím, lạnh chi (khi không sốt cao).

Trẻ không ăn/uống. Trẻ có biểu hiện mất nước: môi se, mắt trũng, niêm mạc miệng/lưỡi khô, khát nước đòi uống nước, hoặc đi tiểu ít (theo dõi thấy bỉm/tã ít ướt hơn bình thường).

Trẻ có thể thay đổi ý thức như trẻ không chịu chơi, quấy khóc, li bì, co giật… Trẻ lớn thấy kêu đau bụng/đau ngực, nôn nhiều. Trẻ có các yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng.

Cha mẹ/người chăm sóc không tự ý gọi xét nghiệm chẩn đoán cúm B cũng như các xét nghiệm khác, không tự ý sử dụng các thuốc kháng sinh cũng như các thuốc kháng vi rút cho trẻ mà nên theo tư vấn, chỉ định của các bác sĩ.

Tùy thuộc vào tình trạng của trẻ khi thăm khám các bác sĩ sẽ cho làm các xét nghiệm cần thiết, để từ đó đưa ra các chỉ định điều trị phù hợp với tình trạng của trẻ.

Các bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng virus cho những trẻ có nguy cơ cao/trẻ có các biến chứng (chỉ dùng cho những trường hợp sốt <48 giờ), nếu có bội nhiễm vi khuẩn sẽ được dùng kháng sinh phù hợp.

Nếu có suy hô hấp, tùy mức độ suy hô hấp sẽ được hỗ trợ hô hấp bằng thở ôxy hoặc thở máy, bù nước điện giải, điều trị suy tim nếu có…

Để phòng bệnh cúm B, các chuyên gia khuyến cáo, cha mẹ lưu ý cho trẻ giữ khoảng cách xa tối thiểu 1m với những người có các triệu chứng cúm. Nếu bạn hoặc con bạn có các triệu chứng cúm, bạn nên để trẻ ở nhà không đi học.

Rửa tay trước khi chạm vào mắt, mũi và miệng. Sử dụng khăn giấy hoặc mặt trong cánh tay khi bạn ho và hắt hơi, vứt bỏ khăn giấy vào nơi quy định và rửa tay.

Không cho trẻ dùng chung các vật dụng như cốc uống, thìa, bình sữa, đồ chơi hoặc bất cứ thứ gì tiếp xúc với miệng hoặc mũi. Làm sạch các bề mặt thường xuyên chạm vào.

Tiêm phòng cho trẻ đầy đủ theo khuyến cáo của Bộ Y tế: Tiêm phòng cúm (vắc xin cúm bao gồm cả cúm A và B, được chỉ định cho trẻ từ 6 tháng tuổi) là cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh cúm. Tiêm phòng hằng năm sẽ tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ chống lại các chủng cúm gần đây nhất, giúp phòng các biến chứng nặng nếu nhiễm bệnh.

Bảo An

Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập